• Luật giao thông
  • Chạy quá tốc độ ô tô, xe máy phạt bao nhiêu? Có bị giam bằng và giữ xe ? (2020)

Chạy quá tốc độ ô tô, xe máy phạt bao nhiêu? Có bị giam bằng và giữ xe ? (2020)

Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì bị treo bằng? Chạy quá tốc độ có bị giữ xe? Chạy quá tốc độ dưới 5 km/h phạt bao nhiêu ? Mức phạt chạy quá tốc độ từ 5-10 km/h ? Chạy quá tốc độ trên 20 km/h phạt bao nhiêu ? Chạy quá tốc độ trên đường cao tốc phạt bao nhiêu ? Chạy quá tốc độ giam bằng bao lâu ?

Và còn rất nhiều thắc mắc khác mà tôi sẽ trình bày, giải đáp trong nội dung bài viết này. Đây đều là những câu hỏi nhận được rất nhiều sự quan tâm của mọi người liên quan mức phạt chạy quá tốc độ quy định khi tham gia giao thông.

Chắc hẳn bạn sẽ đồng ý với tôi rằng không hề dễ dàng để có thể cập nhật tất cả các quy định liên quan tới lỗi chạy quá tốc độ cho phép. Bởi có thể đã có những thay đổi, bổ sung từ Luật mà bạn chưa kịp thời nắm ?

Nhưng hóa ra việc cập nhật những quy định mới nhất liên quan tới bằng lái xe ô tô không khó như bạn nghĩ !

Những gì bạn cần làm chính là đọc thật kỹ những cập nhật thông tin liên quan tới mức xử phạt lái xe chạy quá tốc độ quy định theo Nghị định 100/2019 chính thức có hiệu lực từ 01-01-2020.

Trong bài viết này, tôi sẽ đi giải đáp tất cả các thắc mắc vừa nêu mà mọi người rất quan tâm hiện nay về mức xử phạt khi lái xe vượt tốc độ quy định.

Nếu bạn muốn biết nhiều hơn, tất cả những gì bạn phải làm là đọc tiếp phần bên dưới!

1. Quy định về biển báo tốc độ

Khi tham gia giao thông, nếu trên một đoạn đường có biển cắm hạn chế tốc độ thì người tham gia giao thông (đi xe máy hoặc ô tô…) phải tuân thủ quy định của biển này. Chẳng hạn biển báo trong bức hình dưới đây:

Biển báo tốc độ
Biển báo tốc độ

Đối với biển hạn chế tốc độ trên, các phương tiện tham gia giao thông gồm ô tô, xe khách, xe tải chỉ được chạy tối đa 50 km/giờ; Xe máy, mô tô, xe ba bánh chỉ được chạy tối đa 40 km/giờ. Nếu các phương tiện trên chạy vượt quá tốc độ quy định sẽ vi phạm lỗi tốc độ theo nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Tiếp theo, tôi xin chia sẻ tới bạn Biển hạn chế tốc độ trong khu dân cư dưới đây:

Biển báo khu dân cư
Biển báo khu dân cư

Đối với biển hạn chế tốc độ trong khu dân cư, khi tham giao giao thông và nhìn thấy biển hiểu này thì mọi phương tiên không được chạy vượt quá 50 km/giờ để tránh phạm lỗi vượt quá tốc độ.

2. Chạy thấp hơn tốc độ cho phép có bị phạt ?

Đối với biển tốc độ ưu tiên trong khoảng 60 Km/giờ đến 100 km/giờ bên trên thì khi gặp biển dạng này, người điều khiển phương tiên giao thông phải đảm bảo lái xe với tốc độ p từ 60 đến 100 Km/giờ. Trường hợp vượt quá hoặc chạy dưới tốc độ cho phép đều vi phạm hành chính theo điểm b, khoản 2, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP

“2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định;

Tóm lại, khi tham gia giao thông trên đường có phân các làn đường ưu tiên từ tốc độ cao đến tốc độ thấp hơn, người điều khiển phải tuân thủ tốc độ ưu tiên, nếu không phải đi sang làn đường khác (bên phải) có tốc độ ưu tiên thấp hơn. Nếu không tuân thủ tốc độ của làn đường thì sẽ bị phạt theo lỗi kể trên.

Khi lái xe trên đường cao tốc, nếu chạy dưới tốc độ cho phép thì sẽ bị phạt theo quy định tại điểm s, khoản 3, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP với mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng: “s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép”.

*** Tham khảo bài viết Có được tiếp tục lái xe khi bị tước giấy phép lái xe tích hợp

Biển báo tốc độ
Biển báo tốc độ

3. Mức phạt tiền khi chạy xe vượt quá tốc độ

Tham khảo mức xử phạt khi các phương tiện tham gia giao thông vượt quá tốc độ:

Lỗi quá tốc độ Xe máy, mô tô, xe gắn máy (xe máy điện) Mức phạt Ô tô, Xe khách, xe tải
05 km/h đến dưới 10 km/h 200.000 đồng đến 300.000 đồng 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
10 km/h đến 20 km/h 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tước Bằng lái xe từ 01 – 03 tháng
Trên 20 km/h đến 35 km/h 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, tước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Trên 35 km/h 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, tước Bằng lái xe từ 02 – 04 tháng

1 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ đối với ô tô, xe chở khách, xe tải:

Căn cứ quy định tại khoản 3, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt cụ thể như sau:

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
  • Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
  • Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

Trường hợp vượt quá tốc độ dưới 5 km/h: Theo như điểm a) của khoản 3, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP bên trên thì nếu phương tiện tham gia giao thông vượt quá tốc độ dưới 5 km/h thì chỉ bị cảnh sát giao thông nhắc nhở – đây chính là câu trả lời cho thắc mắc Chạy quá tốc độ dưới 5 km/h phạt bao nhiêu ?

Trường hợp vượt quá tốc độ trong phạm vi 5 km/h đến 9 km/h sẽ bị phạt 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trường hợp vượt quá tốc độ từ 10 đến 20 km/h thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt: 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt này được quy định tại điểm i, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP:

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Trường hợp vượt quá tốc độ từ trên 20 đến 35 km/h thì người tham gia giao thông sẽ bị phạt: 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Mức phạt này được quy định tại điểm a, khoản 6, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP:

6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

Trường hợp vượt quá tốc độ từ trên 35 km/h thì hoặc có các hành vi nguy hiểm khác như đuổi nhau, lạng lách, đánh võng trên đường, gây tai nạn giao thông thì sẽ bị phạt: 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Mức phạt này được quy định theo các điểm a,b,c khoản 7 điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP:

7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông;

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

2 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ đối với xe máy, mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện):

Trường hợp chạy dưới tốc độ tối thiểu sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Mức phạt này được quy định tại điểm q, khoản 1, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

Trường hợp chạy quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Mức phạt này được quy định trong điểm c, khoản 2, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
  • Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;

Trường hợp vượt quá tốc độ dưới 5 km/h: Theo như điểm c, khoản 2, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP bên trên bên trên thì nếu phương tiện tham gia giao thông vượt quá tốc độ dưới 5 km/h thì chỉ bị cảnh sát giao thông nhắc nhở.

Trường hợp người tham gia giao thông thực hiện chuyển hướng không giảm tốc độ sẽ bị phạt: 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Mức phạt này được quy định tại điểm a, khoản 3, điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP:

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);

Trường hợp chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến dưới 20 km/h sẽ bị phạt 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt này được quy định trong điểm a, khoản 4, điều 6, nghị định 10/2019/NĐ-CP

4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

Trường hợp chạy quá tốc độ từ trên 20 km/h sẽ bị phạt: 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt này được quy định trong điểm a, b khoản 7 điều 6, nghị định 100/2019/NĐ-CP

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

Trường hợp chạy quá tốc độ theo nhóm sẽ bị phạt: 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Mức phạt này được quy định trong điểm d, khoản 8, nghị định 100/NĐ-CP

8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

Trường hợp người tham gia giao thông cổ vũ việc đua xe trái phép, cổ vũ người khác chạy quá tốc độ, đánh võng, lạng lách trên đường sẽ bị xử phạt: 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Mức phạt này được quy định tại điều 34, nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;

Ngoài mức phạt tiền vừa trình bày bên trên thì người tham gia giao thông còn phải đối mặt với hình phạt bổ sung căn cứ theo các lỗi được quy định trong nghị định 100/2019/NĐ-CP. Trong phần nội dung dưới đây, DailyXe sẽ giúp bạn gỡ rối thắc mắc: Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì bị treo bằng? Chạy quá tốc độ có bị giữ xe? Chạy quá tốc độ giam bằng bao lâu?

4. Hình phạt bổ sung lỗi quá tốc độ với ô tô

Ngoài mức phạt tiền vừa trình bày bên trên thì người tham gia giao thông còn phải đối mặt với hình phạt bổ sung căn cứ theo các lỗi được quy định tại khoản 11, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP:

Lỗi quá tốc tốc độ đối với Ô tô, xe khác, xe tải Hình phạt bổ sung
Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (điểm e, khoản 4, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP) Tịch thu thiết bị phát tín hiệu

Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác;

Điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác;

Điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác;

Không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt;

Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên;

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

Quay đầu xe trên đường cao tốc;

Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường

Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định

Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;

Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ.

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

5. Hình phạt bổ sung lỗi quá tốc độ với xe máy

Ngoài mức phạt tiền vừa trình bày bên trên thì người tham gia giao thông còn phải đối mặt với hình phạt bổ sung căn cứ theo các lỗi được quy định tại khoản 10, điều 6, nghị định số 100/2019/NĐ-CP:

Lỗi quá tốc tốc độ đối với xe máy, mô tô, xe gắn máy Hình phạt bổ sung
Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (điểm g, khoản 2) Tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên

Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác;

Điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác;

Điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác;

Không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;

Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt;

Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;

Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên;

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng

Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;

Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;

Quay đầu xe trên đường cao tốc;

Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng

Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng

Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở. Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng

Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ

Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ

Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng

*** Chuyên gia giải đáp Bị tịch thu bằng lái xe có thi lại được không ?

Hy vọng với những chia sẻ mà DailyXe đem đến trong bài viết này sẽ thật sự hữu ích đến bạn !

Nguồn: DailyXe