• Luật giao thông
  • Mức xử phạt ô tô vượt đèn đỏ, đi vào đường cấm và đi ngược chiều mới nhất 2020

Mức xử phạt ô tô vượt đèn đỏ, đi vào đường cấm và đi ngược chiều mới nhất 2020

Mức xử phạt ô tô vượt đèn đỏ, mức xử phạt ô tô đi vào đường cấm, mức xử phạt ô tô đi ngược chiều là 3 mức phạt được rất nhiều người quan tâm trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được áp dụng từ ngày 01-01-2020 với rất nhiều đổi mới.

Nghị định số 100 này cập nhật việc điều chỉnh tăng lên một số mức phạt đối với các phương tiện tham gia giao thông. Nếu bạn không nắm rõ quy định mới này sẽ khiến bạn có nguy cơ vừa bị phạt tiền vừa bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

Vâng! Đó chính là những gì bạn sắp được khám phá ngay sau đây.

Trong bài viết này, tôi sẽ chia sẻ tới bạn mức xử phạt với các phương tiện tham gia giao thông vi phạt lỗi vượt đèn đỏ, đi vào cấm và lỗi đi ngược chiều.

Bạn đã sẵn sàng chưa? Đi thôi !

1. Mức xử phạt ô tô vượt đèn đỏ

Từ 2020, vượt đèn đỏ bị phạt đến 5 triệu đồng, tước Bằng 3 tháng. Cụ thể, vào ngày 30/12/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100, trong đó tăng mạnh mức phạt với hành vi vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông.

Nghị định 100/2019 chính thức có hiệu lực từ 01/01/2020, mức phạt đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hiện nay đã tăng mạnh so với quy định trước đây tại Nghị định 46:

  • Với xe ô tô: Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng (điểm a khoản 5 Điều 5). Trong khi trước đây, nếu vượt đèn đỏ, đèn vàng khi tham gia giao thông chỉ bị phạt từ 1,2 – 02 triệu đồng;
  • Với xe mô tô, xe gắn máy kể cả xe máy điện: Phạt tiền từ 600.000 đồng – 01 triệu đồng (điểm e khoản 4 Điều 6). Trước đây, hành vi này chỉ bị phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng.
  • Với máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng (điểm đ khoản 5 Điều 7). Trước đây, với hành vi này, người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng;

Đặc biệt, hành vi vượt đèn đỏ của người điều khiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng, trước đây không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.

  • Với xe đạp, xe đạp máy, kể cả xe đạp điện: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 8). Trước đây phạt tiền từ 60.000 – 80.000 đồng;
  • Với người đi bộ: Phạt tiền từ 60.000 – 100.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 9). Trước đây, chỉ bị phạt tiền từ 50.000 – 60.000 đồng…
Tín hiệu đèn giao thông
Tín hiệu đèn giao thông

2. Mức xử phạt ô tô đi vào đường cấm

Người điều khiển xe máy, ô tô, xe đạp đi vào đường cấm đều bị xử phạt. Do đó, người tham gia giao thông rất cần nắm rõ các loại biển báo giao thông đường bộ. Nghị định 100/2019/NĐ-CP do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 01-01-2020 đã tăng mức xử phạt đối với nhiều hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Đối với trường hợp đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển (trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định), sẽ áp dụng mức xử phạt sau đây:

Stt Phương tiện Mức phạt theo Nghị định 100 Mức phạt theo Nghị định 46
1 Ô tô 01 – 02 triệu đồng 800.000 – 1,2 triệu đồng
2 Xe máy 400.000 – 600.000 đồng 300.000 – 400.000 đồng
3 Máy kéo, xe máy chuyên dùng 400.000 – 600.000 đồng 200.000 – 400.000 đồng
4 Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện 200.000 – 300.000 đồng 100.000 – 200.000 đồng

Song song với việc áp dụng mức phạt vừa trình bày, thì các phương tiện gồm ô tô, xe máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng đi vào đường cấm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe/chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 tháng đến 03 tháng.

Đối với xe ô tô đi vào đường cấm theo giờ cũng xử phạt như lỗi đi vào đường cấm, khu vực cấm.

Lưu ý: Nghị định 100 đã quy định lỗi đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” thành lỗi riêng và có mức phạt lớn hơn. Đây là điểm mới so với Nghị định 46. Nghị định 46 quy định lỗi đi ngược chiều cùng khung hình phạt với lỗi đi vào đường cấm.

Hiện nay, các loại biển báo đường cấm, đường cấm đối với phương tiện được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2012/BGTVT.

Biển đường cấm là biển báo giao thông báo đường cấm tất cả các loại phương tiện (cơ giới và thô sơ) đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.

Số hiện biển báo: P.101. Biển đường cấm là biển báo giao thông hình tròn, nền trắng, viền màu đỏ.

Với biển cấm từng loại phương tiện sẽ vẽ hình phương tiện đó bên trong và gạch chéo.

Biển cấm từng loại phương tiện
Biển cấm từng loại phương tiện

Để báo đường cấm nhiều loại phương tiện, sẽ kết hợp đặt các ký hiệu phương tiện bị cấm trên một biển theo quy định như sau:

  • Các loại phương tiện cơ giới kết hợp trên một biển (ví dụ như biển số 105 và biển số 107);
  • Các loại phương tiện thô sơ kết hợp trên một biển (biển số 113 có thể kết hợp với biển số 114);

Đối với biển cấm theo giờ, phải đặt biển phụ 508 dưới biển cấm có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này (nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến tham gia theo điều ước quốc tế).

3. Mức xử phạt ô tô đi ngược chiều

Mức phạt đối với hành vi điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” được quy định trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

*** Mức xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô đi ngược chiều:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Điểm c khoản 5 Điều 5).

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 – 04 tháng (Điểm c khoản 11 Điều 5).

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 (Điểm a khoản 7 Điều 5).

Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Điểm a khoản 8 Điều 5).

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng GPLX từ 05 – 07 tháng (Điểm đ khoản 11 Điều 5).

Xe oto đi ngược chiều
Xe oto đi ngược chiều

*** Mức xử phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đi ngược chiều:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Khoản 5 Điều 6).

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng GPLX từ 01 – 03 tháng (Điểm b khoản 10 Điều 6).

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 (Điểm b khoản 7 Điều 6).

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 – 04 tháng (Điểm c khoản 10 Điều 6).

Xe máy đi ngược chiều
Xe máy đi ngược chiều

*** Mức xử phạt đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng đi ngược chiều:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 7 và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định (Điểm c khoản 4 Điều 7).

Đồng thời bị tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 – 03 tháng (Điểm a khoản 10 Điều 7).

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 7 (Điểm a khoản 7 Điều 7).

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 – 04 tháng (Điểm b khoản 10 Điều 7).

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc (Điểm a khoản 8 Điều 7).

Đồng thời, bị tước quyền sử dụng GPLX (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 05 – 07 tháng (Điểm c khoản 10 Điều 7).

*** Mức xử phạt đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác đi ngược chiều:

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe đi ngược chiều đường của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều” (Điểm c khoản 3 Điều 8).

*** Chuyên gia giải đáp mức phạt chuyển làn đường không có tín hiệu

Hy vọng với những chia sẻ hữu ích mà bài viết này mang tới đã giúp bạn hiểu rõ mức xử phạt ô tô vượt đèn đỏ, mức xử phạt ô tô đi vào đường cấm, mức xử phạt ô tô đi ngược chiều theo nghị định 100/2019 mới nhất hiện nay.

Nguồn: DailyXe